AMA là thương hiệu vững chắc về đào tạo tiếng Anh theo phong cách Mỹ với mô hình học tập ưu việt và độc quyền, cùng đội ngũ giáo viên bản xứ 100%
AMA là thương hiệu vững chắc về đào tạo tiếng Anh theo phong cách Mỹ với mô hình học tập ưu việt và độc quyền, cùng đội ngũ giáo viên bản xứ 100%
Cấu trúc của ống thủy lực 100R2 – SAE cũng được phân chia thành 2 phần lớp khác nhau:
Phần lớp ngoài chính là lớp gia cố là mạng lưới thép. Chính vì vậy mà khi chúng ta so sánh với ống 100R1 – SAE thì nó có khả năng chịu áp lực cao hơn.
Phần lớp ngoài là lớp cao su tổng hợp. Loại ống này phù hợp với những dung chất là: khí nén, nước, dầu.
Đặc điểm của ống dầu 100R2 – SAE đó là:
+ Bán kính uốn cho phép: 3.5 inch đến 25 inch.
+ Đường kính ống 3/16 inch đến 2 inch
+ Áp suất làm việc định mức:1150 PSI đến 6000 PSI
+ Áp suất max: 2250 PSI đến 12000 PSI
+ Áp suất phá hủy ống: Dao động 4500 PSI – 24000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
Tuy ô thủy lực 100 R16 là loại tuy ô mềm, chịu áp suất cao. Kết cấu lớp gia cố của ống này là gồm 2 lớp đan bện. Lớp vỏ ngoài cùng là cao su tổng hợp.
+ Bán kính uốn cho phép: Từ 2 inch đến 8 inch
+ Áp suất hoạt động định mức: 1800 PSI đến 5800 PSI
+ Áp suất phá hủy: 7200 PSI đến 23200 PSI
+ Áp suất max: 3600 PSI đến 11600 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống: Từ ¼ inch đến ¾ inch
Hiện nay, ống ty ô thủy lực có rất nhiều loại tuy nhiên khách hàng vẫn lựa chọn những ống ty ô tuân theo tiêu chuẩn SAE để đảm bảo độ bền và chất lượng tốt nhất: Tiêu chuẩn ống thủy lực 100R1 – SAE, 100R2 – SAE, 100R3 – SAE, tiêu chuẩn ống thủy lực 100R4 – SAE, 100R5 – SAE, 100R6 – SAE, 100R7 – SAE, 100R8 – SAE, 100R9 – SAE, 100R10 – SAE, 100R11 – SAE, 100R12 – SAE, 100R13 – SAE, 100R14 – SAE, 100R15 – SAE, 100R16 – SAE, 100R17 – SAE, 100R18 – SAE, 100R19 – SAE.
Đặc điểm của ống 100R14-SAE đó là khả năng chống ăn mòn hóa hoc tốt, chịu được nhiệt độ cao. Chất liệu để sản xuất ống này là PTFE hay còn gọi là poly terafluorethylene. Điểm khác biệt của ống 100R14 đó là sử dụng lớp đơn đan bện.
+ Bán kính uốn cho phép: 1.5 inch đến 16 inch
+ Áp suất hoạt động định mức: 600 PSI – 1500 PSI
+ Áp suất phá hủy: 250 PSI -12000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống:3/16 inch tới 5/4 inch.
Bên cạnh các tiêu chí trên thì chúng ta không nên bỏ qua áp suất. Áp suất ống phải cao hơn 120% áp suất làm việc của hệ thống, áp suất phá hủy của ống nếu tăng vọt. Áp suất phá hủy sẽ được hãng định trước, khách chỉ cần chọn áp suất làm việc
Một khi xác định được đầu kết nối khớp nối thông qua sử dụng dụng cụ đo lường, tham khảo catalogue để lựa chọn thông số thông qua các giản đồ.
Nếu hệ thống vẫn giữ như cũ, thì vẫn sử dụng ống thủy lực có kích thước như cũ. Nếu thay đổi thiết kế hệ thống thủy lực, xác định lại thể tích và vận tốc lưu chất để lựa chọn đường kính trong.
Ống 100R12 là loại ống chịu tải trọng lớn. Cấu tạo của nó bao gồm 4 lớp xoắn ốc, cũng chính vì thế mà ống có thể chịu được lực va đập. Vỏ ngoài của 100R12 là lớp cao su tổng hợp. Loại ống này thích hợp dùng cho môi chất là nước, dầu khí..
+ Bán kính uốn cho phép: 5 inch đến 25 inch
+ Áp suất hoạt động định mức: 2500 PSI- 4000 PSI
+ Áp suất phá hủy: 10000 PSI – 16000 PSI
+ Áp suất max: 5000 PSI – 8000 PSI
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống: 3/8 inch – 2 inch
+ Bán kính uốn cho phép: 1 inch – 12 inch
+ Dải nhiệt độ hoạt động: Từ -40 độ F đến 212 độ F
+ Đường kính ống: Khoảng 1/8 inch – 1 inch
+ Áp suất hoạt động định mức: 1000 PSI – 3000 PSI
+ Áp suất phá hủy: Từ 4000 PSI đến 12000 PSI
+ Áp suất max: 2000 PSI – 6000 PSI
Nhiệt độ là một yếu tố tác động rất lớn đến ống thủy lực. Ở trạng thái bình thường, dầu thủy lực có nhiệt độ cao hơn so với môi trường một ít nhưng đó chỉ đối với hệ thống nhỏ. Còn những hệ thống lớn, công suất hoạt động lớn, tần suất liên tục thì nhiệt độ chênh lệch có thể lên đến hàng trăm độ C. Nhiệt độ của dầu sẽ phụ thuộc vào thời gian hoạt động, nhiệt độ môi trường, hệ thống làm mát, tính chất của dầu.
Với những hệ thống lớn, đường ống dài và chỉ làm mát ở một số vùng, làm việc với mức nhiệt cao thì phải sử dụng hệ thống đường ống dẫn dầu chịu được mức nhiệt cho phép. Riêng với những hệ thống, máy móc liên quan đến: lò hơi, xưởng đúc, khai thác dầu khí… thì nhiệt độ tăng lên do tác nhân từ môi trường bên ngoài có nhiệt cao.
Trên thị trường hiện nay, ống thủy lực được phân chia thành 2 loại chính đó là ống cứng, ống mềm.
Ống thủy lực mềm hay còn gọi tiếng anh là hydraulic pipe. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp loại ống này trong mọi hệ hống thủy lực lớn, nhỏ. Trong hệ thống, ống cứng giống như tinh mạch, động mạch còn ống mềm là tĩnh mạch. Nó là con đường nhỏ để dẫn dầu tới thiết bị chấp hành, cơ cấu: van, xi lanh thủy lực, bộ lọc.
Cấu tạo của ống thủy lực mềm sẽ bao gồm 3 phần: Phần ống, phần gia cố, phần vỏ ngoài.
+ Phần lõi hay lớp ống trong cùng phải có độ bóng cao, nhẵn mịn và chống thấm tốt. Trong 3 lớp thì lớp này sẽ tiếp xúc trực tiếp với dầu thủy lực. Các hãng sản xuất đều chọn chất liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc cao su tổng hợp để chế tạo.
Mỗi hãng như Yuken, Rexroth, Parker… sẽ có chất liệu riêng và % pha khác nhau. Người ta thường thể hiện thành phần, chất liệu trên catalogue hoặc nhãn dán của ống. Các hợp chất cao su: Cao su PKR, cao su butyl, cao su tổng hợp…chống cháy, chống thấm, chịu dầu tốt.
Cao su EPDM có biên độ nhiệt lớn, khi gặp nhiệt cao hoặc nhiệt thấp vẫn đảm bảo độ mềm dẻo, chịu nhiệt tốt. Ngoài ra, người ta còn dùng acrylonitri, butadien… để làm lớp trong của ống.
+ Phần gia cố ống thủy lực là phần có vai trò quyết định đến độ bền của ống. Người ta chọn thép là vật liệu gia cố, đang lại với nhau để tạo sự bền chặt. Số lượng, chất liệu thép được gia cố sẽ quyết định đến mức áp suất mà ống có thể chịu đựng được.
Lớp gia cố sẽ có một hay nhiều lớp: sợi dệt, dây đan sợi, dây xoắn ốc. Các dây bện này có chức năng là tăng khả năng chắc chắn của lớp gia cố. Sự liên kết các lớp sợi giúp ống có thể chống chịu áp lực từ dầu. Nếu hệ thống làm việc có áp suất cao thì việc lựa chọn ống có lớp gia cố kiểu đan sợi là phù hợp nhất.
Nhược điểm của lớp gia cố đan sợi đó là khả năng chịu va đập kém. Từng thớ sợi của lớp gia cố sẽ bị gãy, uốn khi có lực va đập.
Lớp gia cố kiểu xoắn ốc có các sợi giữ vị trí song song với phương dọc trục. Ống loại này linh hoạt, chịu áp lực cao.
+ Lớp ngoài cùng là lớp thứ 3. Tuy lớp này không có vai trò quan trọng đối với độ bền nhưng lạ rất cần thiết để bảo vệ các lớp bên trong của ống thủy lực. Lớp này sẽ đảm bảo ống không bị ăn mòn bởi hóa chất, ozon, khí…
Hầu hết các vỏ ngoài của ống thủy lực đều được làm bằng chất tổng hợp, cao su tổng hợp. Nó có thể chịu nhiệt độ môi trường, bền khi ngâm vào nước biển hoặc dầu, hóa chất.
Không chỉ trong hệ thống thủy lực thì ống thủy lực cứng (hydraulic tube) còn dùng cho hệ thống khí nén. Vật liệu ống cứng đó là: đồng, thép, thép không gỉ, đồng thau, thép mạ… Tùy vào mục đích sử dụng cũng như đặc điểm: chống ăn mòn nước biển, chống oxi hóa, chống va đập…
Ưu điểm của ống cứng thủy lực đó là: Chất lượng tốt, độ cứng cáp cao, chống chịu nhiệt và áp suất cao. Ống có khả năng tỏa nhiệt dầu ra môi trường bên ngoài hiệu quả hơn, nhanh hơn.
Nhược điểm của ống thủy lực cứng đó là: Ống lớn nên khó khăn cho việc di chuyển, tháo lắp. Việc lắp đặt này phụ thuộc vào địa hình nên chỉ sử dụng ưu tiên cho việc vận chuyển dầu đi xa, không gian rộng, cố định trong các nhà máy, xưởng hay khu công nghiệp.